Ngày 30/09/2019, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 68/2019/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/11/2019.Ngày 15/10/2019, Tổng cục thuế đã ban hành Văn bản số 4178/TCT-CS giới thiệu một số nội dung của Thông tư như sau:
1. Về nội dung hóa đơn điện tử:
- Về nội dung hóa đơn điện tử: Cơ bản giống nội dung hóa đơn giấy đã được hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ tài chính và có bổ sung thêm chỉ tiêu: Mã cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có). Riêng ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn theo hướng dẫn khoản 1, điều 3, Thông tư số 68/2019/TT-BTC.
- Về chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán – người mua: Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền. Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua trừ trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận giữa hai bên.
- Về thời điểm lập hóa đơn điện tử: Xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm và phù hợp với thời điểm lập hóa đơn điện tử theo quy định.
- Về các nội dung khác trên hóa đơn điện tử: Ngoài các nội dung nếu trên, người bán có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh của mình.
2. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ nội dung:
Thông tư 68/2019/TT-BTC có hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung trong 7 (bảy) trường hợp cụ thể sau:
- Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh;
- Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh;
- Hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ;
- Chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử;
- Hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử;
- Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.
3. Định dạng của hóa đơn điện tử:
Sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML. Tổng cục thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định.
4. Về việc áp dụng hóa đơn điện tử:
Các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thực hiện theoquy định tại Điều 12 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì các lĩnh vực được xác định theo ngành kinh tế cấp 4 theo Danh mục hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 7/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các trường hợp rủi ro cao về thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong 08 dấu hiệu nêu tại khoản 3, điều 6, Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong 12 tháng hoạt động liên tục.
6. Sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh:
- Được quy định tại khoản 4, điều 6, Thông tư số 68/2019/TT-BTC như sau:
+ Hóa đơn điện tử có mã cấp theo từng lần phát sinh gồm: hóa đơn điện tử bán hàng và hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
+ Bốn (04) trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng.
+ Hai (02) trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng.
- Tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân thuộc diện được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế và phải khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có) trước khi được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
7. Về việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ:
Theo hướng dân tại Khoản 5, Điều 6, Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì trường hợp xuất khẩu hàng hóa hay ủy thác xuất khẩu hàng hóa đều phải sử dụng hoá đơn điện tử.
8. Về các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế:
- Được quy định tại điều 9 và điều 15, Thông tư số 68/2019/TT-BTC.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
- Trường hợp tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh có văn bản thông báo với cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.
9. Về việc xử lý hóa đơn điện tử có mã/ hóa đơn điện tử không mã có sai sót
Tại Điều 11 và Điều 17, Thông tư số 68/2019/TT-BTC quy định:
- Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
- Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc chưa có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện sai sót: Trường hợp phát hiện có sai sót về tên, địa chỉ nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì không phải lập hóa đơn thay thế; Trường hợp sai sót về mã số thuế, số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì các bên lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn cũ.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sóthoặc phát hiện hóa đơn điện tử không cấp mã đã lập có sai sót sau khi gửi cơ quan thuế thì cơ quan thuế thông báo cho người bán kiểm tra sai sót và để lập lại hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập (nếu cần thay thế).
10. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế:
Điều 16, Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn phương thức, thời điểm và hình thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế như sau:
- Về phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử (theo phụ lục 2 ban hành kèm Thông tư số 68/2019/TT-BTC), áp dụng đối với bốn (04) trường hợp sau:
+ Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không;
+ Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng;
+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đến người tiêu dùng là cá nhân mà trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ người mua theo quy định;
+ Bán xăng dầu đến người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán hàng cho người tiêu dùng trên trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.
- Về thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế cùng với thời gian gửi tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Về hình thức chuyển dữ liệu: gửi trực tiếp hoặc gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
11. Về xử lý sự cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã:
Được quy định tại điều 12, Thông tư số 68/2019/TT-BTC.
12. Về hiệu lực thi hành:
- Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11/2019;
- Từ ngày Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực đến ngày 31/10/2020, các văn bản sau đây vẫn còn hiệu lực:
+ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
+ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi bởi thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);
+ Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế; Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;
+ Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015;
+ Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính);
Từ ngày 01/11/2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ tài chính nêu trên hết hiệu lực thi hành.
- Từ ngày 01/11/2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC.
* Tài liệu đính kèm:
- Văn bản số 4178/TCT-KK ngày 15/10/2019 của Tổng cục Thuế;
- Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019;
- Nghị định 119/2018/NĐ-CP;
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình: 720/QĐ-UBND
V/v bổ nhiệm chức danh kiêm nhiệm (đ/c Nguyễn Hữu Thạch)Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình: 719/QĐ-UBND
V/v bổ nhiệm chức danh kiêm nhiệm (đ/c Nguyễn Văn Sáng)Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình: 06/QĐ-HĐQL
QĐ Ban hành Quy chế cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh BìnhQuỹ bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình: 05/QĐ-HĐQL
QĐ Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh BìnhQuỹ bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình: 529/QĐ-UBND
Quyết định Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh BìnhQuỹ đầu tư phát triển Ninh Bình thành lập từ năm nào?