Quỹ đầu tư phát triển Ninh Bình
Thứ hai, 29/04/2024
Chủ đề công tác: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh năm 2024 "Giữ vững kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo, hiệu quả thực chất"

QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 02/2023/TT-NHNN VỀ VIỆC CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN TRẢ NỢ VÀ GIỮ NGUYÊN NHÓM NỢ NHẰM HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG GẶP KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Thứ sáu, 05/05/2023 Đã xem: 22

Theo Quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: “Quỹ Đầu tư phát triển địa phương thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng”. Do vậy, ngay sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 Quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hộ trợ khách hàng gặp khó khăn, Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình đã triển khai rà soát, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của Quỹ. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng được thực hiện kể từ ngày 24/4/2023 đến hết ngày 30/6/2024.

Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ đáp ứng các quy định sau:

- Dư nợ gốc phát sinh trước ngày 24/4/2023 từ hoạt động cho vay của Quỹ.

- Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 24/4/2023 đến hết ngày 30/6/2024.

- Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận.

- Được Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận và được đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.

- Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

(Phòng Tín dụng tổ chức họp triển khai rà soát, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh)

Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình được giữ nguyên nhóm nợ đối với khoản nợ có số dư nợ gốc và/hoặc lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (sau đây là khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ) theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN như nhóm nợ đã được phân loại theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm gần nhất trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN.

- Khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN còn trong hạn theo thời hạn cơ cấu lại, Quỹ không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Trường hợp khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại mà không được Quỹ tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN thì Quỹ thực hiện phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Đối với số lãi phải thu của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN, kể từ ngày được cơ cấu lại, Quỹ không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; Thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP

Quỹ xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung theo công thức sau:

- Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung = A - B

Trong đó:

+ A: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (không áp dụng quy định giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN).

+ B: Số tiền dự phòng cụ thể đã trích đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết quả phân loại nợ quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN đối với khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ và kết quả phân loại nợ đối với dư nợ còn lại của khách hàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung được xác định là dương, Quỹ thực hiện trích bổ sung dự phòng cụ thể như sau:

+ Đến thời điểm 31/12/2023: Tối thiểu 50% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;

+ Đến thời điểm 31/12/2024: Trích thêm số còn lại để đủ 100% số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung.

Việc Quỹ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN cho khách hàng vay vốn tại Quỹ sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính cũng như điều kiện tái tạo nguồn vốn kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn để phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh./.        
(Kèm theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN)

Tác giả bài viết: Phòng Tín dụng

Liên kết Website
Khảo sát

Quỹ đầu tư phát triển Ninh Bình thành lập từ năm nào?

Thông tin truy cập
  • Truy cập: 9363933
  • Trực tuyến: 18
  • Hôm nay: 148